1/39/174 Tam Trinh, Yên Sở, Hoàng Mai, Hà Nội
Km9 đường 55, TT Nam Giang Huyện Nam Trực, Nam Định
Hotline hỗ trợ 24/7:

0983 586 280

Tìm hiểu quy tắc đánh số thiết bị trong hệ thống điện

Chi tiết quy tắc đánh số thiết bị trong hệ thống điện

Trong lĩnh vực quản lý và vận hành hệ thống điện, quy tắc đánh số thiết bị trong hệ thống điện đóng vai trò vô cùng quan trọng. Những quy tắc này không chỉ giúp xác định chính xác các thiết bị, mà còn đảm bảo sự đồng nhất và dễ dàng trong việc theo dõi, bảo trì và vận hành hệ thống. Việc áp dụng các quy tắc đánh số thiết bị một cách nhất quán giúp các kỹ sư và nhà quản lý điện lực nhanh chóng nhận diện và xử lý sự cố, đồng thời tối ưu hóa quy trình làm việc và quản lý tài sản. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá chi tiết các quy tắc đánh số thiết bị trong hệ thống điện, từ cách đánh số máy cắt đến các dao cách ly và tìm hiểu tầm quan trọng của chúng trong việc duy trì hiệu quả và an toàn của hệ thống điện.

Quy tắc đánh số thiết bị trong hệ thống điện

Về quy định đánh số thiết bị, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 44 năm 2014, quy định về Quy trình thao tác trong hệ thống điện quốc gia. Cụ thể, tại mục 2, chương IV của thông tư này, có hướng dẫn chi tiết về việc đánh số thiết bị trong hệ thống điện.

Link Thông tư: 

https://docs.google.com/document/d/1V5gGrQHciaF-j4wH-i8bAuvxNFc0z8ab/edit

Quy tắc đánh số thiết bị trong hệ thống điện chiết tiết theo thông tư
Quy tắc đánh số thiết bị trong hệ thống điện chiết tiết theo thông tư

Nội dung quy tắc đánh số thiết bị trong hệ thống điện

Nội dung quy tắc đánh số thiết bị trong hệ thống điện là nền tảng thiết yếu để đảm bảo sự tổ chức và đồng bộ trong việc quản lý và vận hành các thiết bị điện. Quy tắc này cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách thức đánh số cho từng loại thiết bị, từ máy cắt, dao cách ly đến các thiết bị đo lường và điều khiển. 

Nội dung về quy tắc đánh số thiết bị trong hệ thống điện
Nội dung về quy tắc đánh số thiết bị trong hệ thống điện

Quy định đánh số cấp điện áp

  • Với điện áp 500 kV, chọn chữ số 5.
  • Với điện áp 220 kV, chọn chữ số 2.
  • Với điện áp 110 kV, chọn chữ số 1.
  • Với điện áp 66 kV, chọn chữ số 7.
  • Với điện áp 35 kV, chọn chữ số 3.
  • Với điện áp 22 kV, chọn chữ số 4.
  • Với điện áp 15 kV, chọn chữ số 8.
  • Với điện áp 10 kV, chọn chữ số 9.
  • Với điện áp 6 kV, chọn chữ số 6.

Quy định cho điện áp đầu cực của máy phát điện và máy bù đồng bộ:

  • Nếu điện áp đầu cực lớn hơn hoặc bằng 10 kV, chọn chữ số 9.
  • Nếu điện áp đầu cực nhỏ hơn 10 kV, chọn chữ số 6.

Các cấp điện áp khác sẽ do đơn vị có thẩm quyền điều khiển quy định.

Quy định đặt tên thanh cái

  • Ký tự đầu tiên là chữ “C”, dùng để biểu thị thanh cái.
  • Ký tự thứ hai biểu thị mức điện áp của thanh cái.
  • Ký tự thứ ba đại diện cho số thứ tự của thanh cái, với số 9 đặc biệt dùng để biểu thị thanh cái vòng.

Ví dụ về cách đánh số thiết bị điện theo thanh cái:

  • C12: Thanh cái số 2 với điện áp 110 kV.
  • C21: Thanh cái số 1, điện áp 220 kV.
  • C29: Thanh cái vòng, điện áp 220 kV.

Quy định đặt tên máy phát, máy bù đồng bộ

Các ký tự đầu được quy định như sau:

  • Nhiệt điện hơi nước: Ký hiệu là S.
  • Thủy điện: Ký hiệu là H.
  • Tuabin khí: Ký hiệu là GT.
  • Đuôi hơi của tuabin khí: Ký hiệu là ST.
  • Điesel: Ký hiệu là D.
  • Phong điện: Ký hiệu là WT.
  • Thủy điện tích năng: Ký hiệu là PH.
  • Điện thủy triều: Ký hiệu là TH.
  • Điện nguyên tử: Ký hiệu là N.
  • Điện mặt trời: Ký hiệu là SS.
  • Điện địa nhiệt: Ký hiệu là GS.
  • Máy bù đồng bộ: Ký hiệu là B.

Ký tự tiếp theo chính là số thứ tự của máy phát.
Ví dụ về cách đánh số thiết bị điện máy phát:

  • S1: Tổ máy phát nhiệt điện hơi nước số 1.
  • GT2: Tổ máy tuabin khí số 2.

Quy định đặt tên máy biến áp

Các ký tự đầu tiên của ký hiệu máy biến áp được quy định như sau: 

  • Đối với máy biến áp có 2 hoặc 3 dây quấn: Ký hiệu là chữ T.
  • Đối với máy biến áp tự ngẫu với ký hiệu là chữ AT.
  • Đối với máy biến áp tự dùng với ký hiệu là chữ TD.
  • Đối với máy biến áp kích từ của máy phát: Ký hiệu là chữ TE.
  • Đối với máy biến áp tạo trung tính với ký hiệu là chữ TT.

Ký tự tiếp theo chính là số thứ tự của máy biến áp. Đối với máy biến áp tự dùng, ký tự tiếp theo sẽ là cấp điện áp và số thứ tự tại cấp điện áp đó.

Ví dụ về quy tắc đánh số thiết bị điện:

  • T1: biểu thị máy biến áp số 1.
  • T2: biểu thị máy biến áp số 2.
  • TD31: biểu thị máy biến áp tự dùng số 1 ở cấp điện áp 35 kV.
  • AT1: biểu thị máy biến áp tự ngẫu số 1.

Quy định đặt tên điện trở trung tính, kháng trung tính của máy biến áp

Hai ký tự đầu tiên đại diện cho loại thiết bị: RT dùng cho điện trở trung tính và KT cho kháng trung tính. Ký tự thứ ba biểu thị cấp điện áp của cuộn dây trong máy biến áp nhiều cuộn. Ký tự tiếp theo chỉ tên máy biến áp mà điện trở hoặc kháng trung tính được kết nối.

Ví dụ:

  • RT3T1: biểu thị điện trở trung tính của cuộn dây 35 kV thuộc máy biến áp T1.
  • KT5AT2: biểu thị kháng trung tính của máy biến áp 500 kV AT2.

Quy định đặt tên kháng bù ngang

  • Hai ký tự đầu là chữ KH.
  • Ký tự thứ 3 là đặc trưng cho cấp điện áp.
  • Ký tự thứ 4 là số 0 (hay số 9 nếu sơ đồ phức tạp).
  • Ký tự thứ 5 chính là số thứ tự của mạch mắc kháng bù ngang.

Ví dụ: KH504 biểu thị kháng bù ngang 500 kV mắc ở mạch số 4.

Quy định đặt tên kháng trung tính, điện trở trung tính của kháng bù ngang

Hai ký tự đầu “KT” đại diện cho kháng trung tính, trong khi “RT” thể hiện điện trở trung tính của kháng bù ngang. Các ký tự tiếp theo lấy theo 3 ký tự cuối của mã kháng điện.

Ví dụ:

KT504: đại diện cho kháng trung tính của kháng điện KH504.

RT504: đại diện cho điện trở trung tính của kháng điện KH504.

Quy định đặt tên kháng giảm dòng ngắn mạch

Hai ký tự đầu tiên là “KI”, ký tự thứ ba biểu thị cấp điện áp. Các ký tự còn lại được đánh số theo thứ tự của đường cáp hoặc thanh cái. Ví dụ:

  • KI212: thể hiện kháng giảm dòng ngắn mạch cấp điện áp 220 kV, nối thanh cái số 1 với thanh cái số 2.
  • KI171: thể hiện kháng giảm dòng ngắn mạch của đường cáp số 171.

Quy định đặt tên cuộn cản

Ký tự đầu tiên là chữ L, theo sau là tên của ngăn đường dây. 

Ví dụ: L171 biểu thị cuộn kháng của đường dây 110 kV số 171.

Quy định đặt tên tụ bù

Ba ký tự đầu tiên được dùng để phân biệt loại tụ bù: với tụ bù dọc, sử dụng ký hiệu “TBD”, còn với tụ bù ngang, sử dụng ký hiệu “TBN”. Ký tự thứ tư đại diện cho cấp điện áp của hệ thống. Ký tự thứ năm thường là số 0 (hoặc số 9 nếu sơ đồ phức tạp). Ký tự thứ sáu biểu thị thứ tự của mạch mắc tụ điện: đối với tụ bù dọc, đó là thứ tự của mạch, còn với tụ bù ngang là số thứ tự của bộ tụ.

Ví dụ:

  • “TBD501” biểu thị tụ bù dọc có điện áp 500 kV, mắc ở mạch số 1.
  • “TBN302” biểu thị tụ bù ngang có điện áp 35 kV, thuộc bộ tụ số 2.

Quy định đặt tên thiết bị bù tĩnh

Các ký tự đầu được lấy theo tên viết tắt bằng tiếng Anh. Các ký tự tiếp theo thể hiện cấp điện áp và số thứ tự tương ứng, tương tự như quy định về tụ bù tại Điều 51 của Thông tư này.

Ví dụ:

  • SVC302: biểu thị SVC (Bộ bù tĩnh SVC) có điện áp 35 kV, số thứ tự là 2.
  • SSC501: biểu thị TSSC (Bộ tụ bù dãy mắc chuyển đổi bằng thyristor) có điện áp 500 kV, mắc tại mạch số 1.

Quy định đặt tên tụ chống quá áp

Ký tự đầu tiên là chữ C. Sau đó, ghi tên của thiết bị được bảo vệ chống quá áp. Nếu tên thiết bị không rõ ràng về cấp điện áp, sau ký tự đầu sẽ là ký tự đặc trưng cho cấp điện áp, tiếp theo là tên thiết bị.

Ví dụ: C9H1 chỉ ra tụ chống quá áp được kết nối với hệ thống điện áp máy phát H1.

Quy định đặt tên máy biến điện áp

Các ký hiệu thiết bị được quy định như sau:

  • Bắt đầu bằng ký tự TU để chỉ máy biến điện áp.
  • Sau hai ký tự đầu tiên, nếu tên thiết bị không rõ cấp điện áp, sẽ có ký tự đặc trưng cho cấp điện áp, tiếp theo là tên thiết bị.

Ví dụ về cách đánh số thiết bị điện:

  • TU171: chỉ máy biến điện áp thuộc đường dây 110 kV, số 171.
  • TUC22: chỉ máy biến điện áp của thanh cái số 2 với cấp điện áp 220 kV.
  • TU5T2: chỉ máy biến điện áp gắn với máy biến áp T2 ở cấp điện áp 500 kV.

Quy định đặt tên máy biến dòng điện

Hai ký tự đầu tiên là “TI”. Các ký tự tiếp theo thể hiện tên thiết bị mà máy biến dòng điện kết nối vào. Đối với các thiết bị mà tên không rõ ràng về cấp điện áp, ký tự thứ ba sẽ chỉ định cấp điện áp, theo sau là tên thiết bị.

Ví dụ:

  • TI171: Chỉ máy biến dòng điện cho đường dây 171 với cấp điện áp 110 kV.
  • TI5AT2: Chỉ máy biến dòng điện với cấp điện áp 500 kV, dùng trong sứ xuyên của máy biến áp AT2.

Quy định đặt tên chống sét

Để mã hóa các thiết bị được bảo vệ, bắt đầu với hai ký tự đầu tiên là “CS”. Ký tự tiếp theo sẽ là ký hiệu của thiết bị cụ thể. Nếu tên thiết bị không rõ ràng về cấp điện áp, sau hai ký tự đầu tiên, hãy sử dụng một ký tự đặc trưng để chỉ cấp điện áp, sau đó ghi tên thiết bị. Đối với chống sét van nối vào trung tính của máy biến áp, sử dụng số “0”.

Ví dụ:

  • CS1T1: Đại diện cho chống sét của máy biến áp T1 ở điện áp 110 kV.
  • CS0T1: Đại diện cho chống sét nối vào trung tính của máy biến áp T1.
  • CS271: Đại diện cho chống sét của đường dây 271.

Quy định đặt tên cầu chì

Các ký tự đầu tiên: Đối với cầu chì thông thường, ký hiệu là “CC”; đối với cầu chì tự rơi, ký hiệu là “FCO”. Ký tự tiếp theo là dấu phân cách (“-“) và tên thiết bị được bảo vệ. 

Ví dụ: “CC-TUC31” chỉ cầu chì dành cho máy biến điện áp thanh cái C31.

Quy định đánh số máy cắt điện

Ký tự đầu tiên trong mã ký hiệu máy cắt chỉ mức điện áp. Đối với máy cắt tụ điện, ký tự đầu tiên là chữ T và với kháng điện, ký tự đầu tiên là chữ K, ký tự thứ hai thể hiện cấp điện áp.

Ký tự thứ hai (hoặc thứ ba đối với máy cắt kháng và tụ điện) chỉ rõ vị trí của máy cắt, được quy định như sau:

  1. a) Máy cắt của máy biến áp: Ký hiệu số 3. 
  2. b) Máy cắt của đường dây: Ký hiệu số 7 và số 8 (hoặc từ số 5 đến 8 trong sơ đồ phức tạp). 
  3. c) Máy cắt của máy biến áp tự dùng: Ký hiệu số 4. 
  4. d) Máy cắt đầu cực của máy phát điện: Ký hiệu số 0. 

đ) Máy cắt của máy bù quay: Ký hiệu số 0.

  1. e) Máy cắt của tụ bù ngang: Ký hiệu số 0. 
  2. g) Máy cắt của tụ bù dọc: Ký hiệu số 0 (hoặc số 9 trong sơ đồ phức tạp). 
  3. h) Máy cắt của kháng điện: Ký hiệu số 0 (hoặc số 9 trong sơ đồ phức tạp).

Ký tự thứ ba (hoặc thứ tư đối với máy cắt kháng và tụ điện) là số từ 0 đến 9.

  • Đối với máy cắt trên thanh cái đường vòng, hai ký tự tiếp theo ký tự đầu tiên là 00.
  • Đối với máy cắt liên lạc giữa hai thanh cái, hai ký tự tiếp theo ký tự đầu tiên là số của hai thanh cái.
  • Trong sơ đồ một thanh cái có phân đoạn, các máy cắt trên thanh cái chẵn được đánh số thứ tự chẵn, còn các máy cắt trên thanh cái lẻ được đánh số thứ tự lẻ.
  • Trong sơ đồ đa giác, các máy cắt được đánh số theo máy cắt đường dây.
  • Đối với sơ đồ 3/2 (một rưỡi) hoặc sơ đồ 4/3, số máy cắt có thể được đánh theo một trong các cách sau: 
    • a) Đánh số các máy cắt theo máy cắt đường dây. 
    • b) Đối với máy cắt ở giữa (không nối với thanh cái), ký tự thứ hai được đánh số 5 hoặc 6, ký tự thứ ba được đánh theo thứ tự ngăn lộ.

Ví dụ:

  • 131: Máy cắt của máy biến áp số 1 với cấp điện áp 110 kV.
  • 903: Máy cắt của máy phát điện số 3, cấp điện áp 10 kV.
  • K504: Máy cắt của kháng điện số 4, cấp điện áp 500 kV.
  • 100: Máy cắt của thanh cái vòng, cấp điện áp 110 kV.
  • 212: Máy cắt liên lạc giữa các thanh cái, cấp điện áp 220 kV.

>>>Xem thêm: Nguyên nhân gây ngắn mạch trong hệ thống điện

Quy định đánh số dao cách ly

Các ký hiệu đầu tiên là tên của máy cắt hoặc thiết bị kết nối trực tiếp với dao cách ly (đối với dao cách ly của TU, các ký hiệu đầu tiên là tên của TU, theo sau là tên thiết bị kết nối trực tiếp với dao cách ly). Sau tên thiết bị là dấu phân cách (-). Ký hiệu tiếp theo được quy định như sau:

  • Dao cách ly thanh cái sử dụng số thứ tự của thanh cái nối với dao cách ly. 
  • Dao cách ly đường dây (dao cách ly phía đường dây) sử dụng số 7. 
  • Dao cách ly nối với máy biến áp sử dụng số 3. 
  • Dao cách ly nối với thanh cái vòng sử dụng số 9. 
  • Dao cách ly nối tắt một thiết bị sử dụng số 0 hoặc số 9. 
  • Dao cách ly nối với phân đoạn nào (phía phân đoạn nào) thì sử dụng số thứ tự của phân đoạn thanh cái (hoặc thanh cái) đó. 
  • Dao cách ly nối với điện trở trung tính hoặc kháng trung tính sử dụng số 0. 
  • Dao cách ly nối với máy phát sử dụng số 0 hoặc số 9.

Ví dụ về quy định đánh số thiết bị điện: Dao cách ly

  • 131-3: Dao cách ly của máy biến áp T1 với điện áp 110 kV.
  • KH501-1: Dao cách ly của kháng số 1 cấp điện áp 500 kV nối với thanh cái số 1.
  • TUC22-2: Dao cách ly của máy biến điện áp thanh cái số 2 với điện áp 220 kV nối với thanh cái số 2.
  • 171-7: Dao cách ly nối với đường dây 110 kV của máy cắt 171.
  • 272-9: Dao cách ly của máy cắt 272 nối với thanh cái đường vòng.
  • 275-0: Dao cách ly nối tắt máy cắt 275.
  • KT101-0: Dao cách ly trung tính cuộn 110 kV của máy biến áp T1 nối với kháng trung tính KT101.

Quy định về đánh số thiết bị điện: dao tiếp địa

Các ký tự đầu tiên trong mã số chỉ định tên của dao cách ly hoặc thiết bị liên quan trực tiếp. Ký tự tiếp theo biểu thị loại dao tiếp địa theo quy định sau:

  • Số 6: Dao tiếp địa cho đường dây và tụ điện.
  • Số 8: Dao tiếp địa cho máy biến áp, kháng điện và máy biến điện áp.
  • Số 5: Dao tiếp địa cho máy cắt và máy phát.
  • Số 4: Dao tiếp địa cho thanh cái.
  • Số 08: Dao tiếp địa trung tính của máy biến áp hoặc kháng điện.

Ví dụ:

  • 271-76: Chỉ dao tiếp địa thuộc đường dây 271.
  • 171-15: Chỉ dao tiếp địa cho máy cắt 171, liên quan đến dao cách ly 171-1.
  • 131-08: Chỉ dao tiếp địa trung tính của cuộn dây 110 kV trong máy biến áp số 1.

>>>Khám phá ngay: Các ký hiệu trong hệ thống điện theo TCVN 2024

Quy định về đánh số các thiết bị đóng cắt ở các nhánh rẽ, các phân đoạn đường dây

Đối với các thiết bị cắt phân đoạn đường dây như máy cắt đường dây hay máy cắt nhánh xuống máy biến áp, việc đánh số thiết bị thực hiện theo quy định tương tự như đánh số máy cắt biến áp. Đối với dao cách ly dùng để phân đoạn đường dây hoặc nhánh rẽ, ký tự đầu tiên được đánh số theo quy định tại Điều 59 của Thông tư này, giả định như thể có máy cắt. Ký tự cuối cùng sẽ là dấu phân cách (/) kèm theo vị trí của cột phân đoạn hoặc nhánh rẽ.

Ví dụ:

  • 371/XX: Chỉ định máy cắt 371 phân đoạn đường dây ở cột số XX với cấp điện áp 35 kV.
  • 171-7/XX: Chỉ định dao cách ly phân đoạn đường dây 110 kV ở cột số XX.
  • 171-76/XX: Chỉ định dao cách ly tiếp địa đường dây 110 kV ở cột số XX.

Trong tổng thể hệ thống điện, quy tắc đánh số thiết bị trong hệ thống điện đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự tổ chức và quản lý hiệu quả. Việc áp dụng quy tắc đánh số thiết bị một cách chính xác không chỉ giúp dễ dàng xác định và theo dõi các thiết bị mà còn hỗ trợ trong công tác bảo trì và vận hành hệ thống. Quy định rõ ràng về cách thức đánh số máy cắt, dao cách ly và các thiết bị khác giúp đảm bảo rằng mọi thành phần của hệ thống điện đều được quản lý một cách đồng bộ và nhất quán. DMD giúp bạn không chỉ nâng cao hiệu suất hoạt động mà còn góp phần quan trọng vào việc nâng cao độ tin cậy và an toàn cho toàn bộ hệ thống điện.

>>>Khám phá ngay: Các ký hiệu trong sơ đồ mạch điện phổ biến hiện nay

CÔNG TY CP THIẾT BỊ VÀ GIẢI PHÁP TỰ ĐỘNG DMD

CÔNG TY CP THIẾT BỊ VÀ GIẢI PHÁP TỰ ĐỘNG DMD

DMD - Nhà cung cấp thiết bị điện tử, giải pháp tự động hóa và thiết bị điện thông minh uy tín cho nhà máy, nhà xưởng, công ty doanh nghiệp với chi phí tối ưu và hiệu quả nhất.

Facebook
Pinterest
LinkedIn

Bài viết liên quan

0983.586.280
icons8-exercise-96 challenges-icon challenges-icon chat-active-icon chat-active-icon